Thứ 6, 17/05/2024 | 14:45

Thư mời chào giá

HỌC TẬP NGHỊ QUYẾT SỐ 41-NQ/TW

HỘI NGHỊ NHÂN NGÀY VỆ SINH TAY TOÀN CẦU 05/5 VÀ NGÀY QUỐC TẾ ĐIỀU DƯỠNG 12/5

Về việc đính chính văn bản số 367/BV74TW-VTTBYT ký ngày 24/4/2024.

GIAO LƯU THỂ THAO GIỮA CÔNG ĐOÀN BỆNH VIỆN 74 TRUNG ƯƠNG VỚI CÔNG ĐOÀN BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG

 

Hội chứng tràn dịch màng phổi

Ở màng phổi là một khoảng ảo. Bình thường trong ổ màng phổi có rất ít thanh dịch, đủ cho lá thanh và lá tạng trượt lên nhau được dễ dàng trong động tác hô hấp.

17/01/2012

Trong trường hợp bệnh lý co thể xuất hiện các  dịch  trong khoảng ảo đó, gây ra những biến đổi trên lâm sàng, gọi là hội chứng tràn dịch.

Nếu dịch có ít và chỉ  xuất tiết sợi tơ huyết, thăm khám  người bệnh  ta chỉ nghe thấy  tiếng cọ màng phổi  ở một vùng, còn các triệu chứng khác trên lâm sàng và Xquang đều  không rõ rệt: đó là dấu hiệu của viêm màng phổi khô.

Tràn dịch màng phổi là tình trạng tích tụ dịch trong khoang trống giữa phổi và thành ngực. Màng phổi là một lớp màng mỏng lợp mặt trong thành ngực và bao bọc lấy phổi. Bình thường có một lượng dịch ít nằm giữa 2 lớp của màng phổi, nó có tác dụng giống như chất dầu bôi trơn giữa phổi và thành ngực để chúng có thể trượt lên nhau dễ dàng khi di chuyển lúc bạn thở. Tràn dịch màng phổi xảy ra khi lượng dịch này tích tụ quá nhiều và tách phổi ra khỏi thành ngực.

Tràn dịch màng phổi xảy ra có thể do chấn thương hoặc bệnh lý. Nó có thể do suy tim, ung thư, tắc mạch phổi, hoặc viêm nhiễm gây ra. Nếu trong dịch màng phổi có sự hiện diện của máu thì người ta gọi tình trạng này là \"tràn máu màng phổi\"; còn nếu đó là mủ thì người ta gọi là \"tràn mủ màng phổi\"; nếu khí len vào trong các khoang trống thì hiện tượng này được gọi là tràn khí màng phổi; nếu là dịch dưỡng trấp thì hiện tượng này được gọi là tràn dưỡng trấp màng phổi. Có hai loại tràn dịch màng phổi là dịch thấm và dịch tiết.

Sự mất cân bằng giữa áp lực của động tĩnh mạch với áp lực bên trong khoang màng phổi (áp lực thẩm thấu) gây ra tràn dịch dịch thấm. Dịch thấm có chứa một ít tế bào protein và một ít chất rắn và có màu vàng xanh, trong. Những bệnh có thể gây ra tràn dịch màng phổi dịch thấm là suy tim, và ít gặp hơn là những bệnh về gan và thận.

Tràn dịch màng phổi dịch tiết có nguyên nhân từ những viêm nhiễm và ung thư. Dịch tiết có chứa một lượng lớn các tế bào protein, bạch cầu, và những tế bào miễn dịch di chuyển vào trong dịch màng phổi và tích tụ bên trong mô hoặc ở trên bề mặt mô. Dịch tiết cũng có màu vàng xanh nhưng đục hơn dịch thấm. Nếu có sự hiện diện của mủ do nhiễm trùng (tràn mủ màng phổi), dịch sẽ chuyển sang màu vàng, đục, và có mùi hôi. Những nguyên nhân thường gặp gây tràn dịch màng phổi dịch tiết là viêm phổi, lao, tắc mạch phổi (động mạch phổi bị nghẽn), ung thư, và chấn thương.

 

NGUYÊN NHÂN

\"\"

Những nguyên nhân thường gặp gây tràn dịch màng phổi bao gồm suy tim, lao, tắc mạch phổi, di căn (là hiện tượng những khối ung thư lan tràn đến màng phổi), lymphoma (ung thư ở hệ lympho), và chấn thương. Những nguyên nhân ít gặp hơn bao gồm những bệnh về gan và thận, nhiễm virus và nấm, u tế bào trung biểu mô (bao gồm những khối u lành hoặc ác xuất phát từ những tế bào trung biểu mô; u ác tính thường gặp ở những bệnh nhân tiếp xúc với bụi amiang), và phản ứng ngược của thuốc. Tràn dịch màng phổi cũng có thể là một biến chứng xuất hiện sau phẫu thuật tim.

Tràn máu màng phổi (tràn dịch có lẫn máu bên trong) có nguyên nhân từ chấn thương. Tràn dưỡng trấp màng phổi có nguyên nhân từ những bệnh u tân sinh (ung thư) và chấn thương là suy giảm chức năng dẫn lưu của hệ lympho.

Một số thuốc có thể gây ra bệnh lupus. Đây là một hội chứng viêm mạn tính có thể có các biểu hiện như viêm màng phổi, tràn dịch màng phổi và một số biểu hiện khác. Hội chứng này thường sẽ tự khỏi sau khi người bệnh ngừng sử dụng thuốc. Đó là những loại thuốc có chứa procainimide (chống loạn nhịp tim), hydralazine (chống tăng huyết áp), isoniazid (kháng sinh), penicillamine (điều trị viêm khớp dạng thấp, và sulfonamide (kháng sinh).

TRIỆU CHỨNG

Những triệu chứng thường gặp nhất của tràn dịch màng phổi là khó thở và đau ngực. Những dấu hiệu của tràn dịch màng phổi được gây ra do phổi bị chèn ép. Ở một số trường hợp có thể bệnh nhân có triệu chứng ho và có thể sốt trong tràn mủ màng phổi.

BIẾN CHỨNG

- Vỡ vào phổi, phế quản gây áp xe phổi - khái mủ.

- Dò ra thành ngực.

- Tràn khí thứ phát hay phối hợp.

- Tràn dịch màng ngoài tim.

- Nhiễm trùng huyết.

ĐIỀU TRỊ

a. Điều trị nguyên nhân:

Phải căn cứ vào vi khuẩn của dịch màng phổi và kháng sinh đồ, nếu chưa có kháng sinh đồ thì dựa vào bệnh cảnh lâm sàng, tính chất dịch màng phổi, kinh nghiệm lâm sàng, yếu tố dịch tễ và diễn tiến của bệnh.

Chủ yếu là kháng sinh bằng đường toàn thân và tại chỗ vào màng phổi.

Sử dụng kháng sinh theo chỉ định của thầy thuốc

* Kháng sinh đường toàn thân: Nên phối hợp ít nhất 2 kháng sinh diệt khuẩn bằng đường tiêm bắp hay tĩnh mạch trong các trường hợp nặng, có nguy cơ kháng thuốc cao.

b. Điều trị triệu chứng:

* Giảm đau và hạ sốt: Paracetamol

* Nếu khó thở nhiều  tháo bớt dịch, không quá 500 ml/lần. Hoặc thở oxy qua sonde mũi.

* Chống dày dính màng phổi:

- Prednisone 5 mg x 6-10 viên/ngày chia 2 lần hoặc Hydrocortison,

- Depersolone... bơm vào màng phổi 1-2 ngày 1 lần.

c. Điều trị hỗ trợ:

- Nghỉ ngơi tại giường giai đoạn bệnh tiến triển.

- Ăn nhẹ, dễ tiêu, nhiều đạm, đủ calo và vitamin nhóm B, C.

- Bù nước và điện giải đủ, nhất là có sốt cao, lấy dịch màng phổi nhiều...

http://medelab.vn/


Tags:

Bài viết khác

© 2024. BỆNH VIỆN 74 TRUNG ƯƠNG | Web Design www.cmBliss.com